Dr Fong Kah Leng
Bác sĩ sản phụ khoa
Nguồn: Shutterstock
Bác sĩ sản phụ khoa
Bác sĩ sản phụ khoa
Bác sĩ Fong Kah Leng, bác sĩ sản phụ khoa tại Bệnh viện Mount Elizabeth, trao đổi về mối quan hệ giữa HPV và ung thư cổ tử cung, và lý do tại sao vắc-xin HPV (Virus Papilloma gây bệnh trên người - Human Papilloma Virus) có thể giúp bảo vệ bạn.
Ung thư cổ tử cung (K CTC) bắt đầu từ các tế bào ở cổ tử cung, là nơi tiếp giáp giữa phần dưới của tử cung nối với âm đạo.
Trên toàn cầu, đây là căn nguyên gây ung thư phổ biến thứ hai ở phụ nữ. Ước tính khoảng nửa triệu trường hợp mới được chẩn đoán mỗi năm và nó cũng là nguyên nhân tử vong chính của bệnh Phụ khoa.
Tại Singapore, hiện đây là căn bệnh ung thư phổ biến thứ 10 ở phụ nữ, với tỷ lệ mắc cao nhất ở phụ nữ độ tuổi 40 và 50. Tỷ lệ mắc bệnh đã giảm đáng kể trong những năm qua nhờ những cải tiến trong sàng lọc và điều trị sớm.
Trên thực tế, hầu hết tất cả những ca mắc bệnh ung thư cổ tử cung đều có liên quan đến virus Papilloma gây bệnh ở người (HPV). Khi các tế bào ở cổ tử cung tiếp xúc với HPV, hệ thống miễn dịch của cơ thể thường có khả năng chống lại virus. Tuy nhiên, ở một số người, virus tồn tại dai dẳng trong nhiều năm, gây ra những biến đổi trong tế bào cổ tử cung và cuối cùng trở thành ung thư.
Có rất nhiều chủng HPV khác nhau, trong đó HPV loại 16 & 18 chiếm khoảng 70% căn nguyên các trường hợp ung thư cổ tử cung. Những loại HPV này cũng có thể gây ung thư dương vật ở nam giới. Đồng thời, HPV cũng có thể gây ung thư miệng, hầu họng và hậu môn ở cả nam và nữ giới.
HPV lây nhiễm qua quan hệ tình dục hoặc tiếp xúc trực tiếp da - da. Lây nhiễm HPV rất phổ biến, và hầu hết những người nhiễm HPV không tiến triển thành ung thư.
Tuy nhiên, trên một số nữ giới, việc nhiễm HPV dai dẳng và là căn nguyên gây biến đổi tế bào tại cổ tử cung. Những bất thường này có thể được phát hiện bằng phương pháp nhuộm soi cổ tử cung (phương pháp nhuộm soi PAP) và xét nghiệm HPV. Với những thăm khám chuyên sâu hơn như nội soi cổ tử cung, và điều trị phẫu thuật sớm, kịp thời, sẽ ngăn ngừa những tế bào bất thường tiến triển thành K CTC.
Ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư phát sinh từ cổ tử cung. Đó là do sự phát triển bất thường của các tế bào có khả năng xâm lấn hoặc di căn sang các cơ quan, bộ phận khác của cơ thể.
Khi bị ung thư cổ tử cung ở giai đoạn sớm thường không xuất hiệu dấu hiệu, triệu chứng bất thường nào.
Các triệu chứng diễn ra âm thầm, cho đến khi tế bào ung thư xâm lấn tại chỗ và di căn qua các tạng, cơ quan lân cận.
Khi điều này xảy ra, các dấu hiệu, triệu chứng hay gặp nhất của ung thư cổ tử cung là:
Có nhiều phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung trên thế giới, phụ thuộc vào kinh nghiệm phẫu thuật tiệt căn vùng chậu của phẫu thuật viên. Phẫu thuật bảo tồn nhằm duy trì khả năng sinh con theo yêu cầu, nguyện vọng của một số bệnh nhân.
Xạ trị là phương pháp có thể sử dụng ở tất cả các giai đoạn của K CTC khi mà phẫu thuật không khả thi. Phẫu thuật có thể là phương pháp điều trị thành công tốt hơn xạ trị. Một cuộc mổ thành công nghĩa là toàn bộ tổ chức K CTC bị cắt bỏ, đồng thời không phát hiện ra các tế bào ung thư dưới kính hiển vi (vi thể) tại các mô vùng lân cận.
Phẫu thuật được thực hiện để loại bỏ càng nhiều tế bào ung thư càng tốt. Một cuộc phẫu thuật hiệu quả có nghĩa là toàn bộ khối u phải được cắt bỏ và khi kiểm tra dưới kính hiển vi không tìm thấy tế bào ung thư nào ở rìa của mô bị cắt bỏ. Phạm vi phẫu thuật phụ thuộc vào xâm lấn của ung thư và có thể liên quan đến việc cắt bỏ cổ tử cung cũng như các tạng, cơ quan khác ở vùng chậu.
Các phương pháp phẫu thuật bao gồm:
Khoét chóp có thể được thực hiện khi khối u vẫn còn nhỏ và chưa xâm lấn. Với phương pháp này, phụ nữ vẫn có khả năng sinh con.
Khi ung thư cổ tử cung vẫn còn ở giai đoạn sớm, phẫu thuật cắt cổ tử cung hoặc cắt cổ tử cung triệt căn kèm các tổ chức xung quanh CTC. Tử cung còn nguyên vẹn nên vẫn có khả năng sinh con.
Phẫu thuật cắt bỏ tử cung triệt căn bao gồm việc cắt bỏ cổ tử cung, tử cung, một phần âm đạo và các hạch bạch huyết lân cận. Điều này có thể ngăn ngừa ung thư tái phát, nhưng đồng nghĩa là người bệnh sẽ không thể mang thai.
Phẫu thuật có thể là phương pháp điều trị K CTC thành công hơn so với phương pháp tia xạ.
Xạ trị sử dụng chùm tia phóng xạ X năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư. Nó có thể tia xạ được truyền từ bên ngoài vào, được gọi là liệu pháp xạ trị chùm tia bên ngoài, hoặc tia xạ vào từ bên trong bằng cách đặt chất phóng xạ vào bên trong âm đạo trong một thời gian ngắn, được gọi là xạ trị áp sát.
Xạ trị đôi khi được sử dụng cùng với hóa trị và có thể được sử dụng trong tất cả các giai đoạn của ung thư cổ tử cung khi phương pháp phẫu thuật không khả thi.
Đối với những phụ nữ chưa đến tuổi mãn kinh, xạ trị có thể gây mãn kinh, vì vậy người bệnh nên trao đổi với bác sĩ về các lựa chọn của mình nếu dự định có con.
Hóa trị sử dụng các hóa chất để tiêu diệt tế bào ung thư. Nó có thể được dùng bằng đường uống hoặc tiêm, truyền tĩnh mạch, và liều thấp giúp tăng cường tác dụng của xạ trị trong ung thư cổ tử cung tiến triển tại chỗ. Trong trường hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn nặng có thể cần liều cao hơn để điều trị triệu chứng.
Phương pháp điều trị thông thường đối với bệnh ung thư cổ tử cung bao gồm cắt bỏ tử cung hoặc xạ trị sẽ khiến người bệnh không thể mang thai. Tuy nhiên, có một số phương pháp điều trị giúp duy trì khả năng sinh sản và bệnh nhân cũng có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia Sản khoa để thảo luận về các lựa chọn khác, chẳng hạn như đông lạnh trứng.
Là phương pháp chỉ cắt bỏ 1 phần CTC, và vẫn bảo tồn các cơ quan, bộ phận của hệ sinh dục.
Phẫu thuật cắt cổ tử cung chỉ cắt bỏ cổ tử cung nên có thể mang thai. Tuy nhiên, nguy cơ sảy thai và sinh non sẽ cao hơn.
Trong trường hợp cần xạ trị nhưng mong muốn buồng trứng không bị ảnh hưởng, phẫu thuật chuyển vị trí buồng trứng sẽ di chuyển buồng trứng lên cao hơn trong ổ bụng. Điều này giúp buồng trứng khỏi thị trường bức xạ, qua đó có thể cho phép buồng trứng tiếp tục hoạt động sau liệu trình xạ trị.
Dưới đây là một số biện pháp giúp bạn phòng ngừa tiến triển thành ung thư cổ tử cung:
Các xét nghiệm sàng lọc như phết, nhuộm soi tế bào CTC Pap hoặc xét nghiệm HPV có thể giúp phát hiện sớm ung thư.
Trong quá trình xét nghiệm nhuộm soi Pap, các tế bào được lấy từ cổ tử cung và kiểm tra, phát hiện sự hiện diện của các tế bào tiền ung thư hoặc ung thư. Tất cả phụ nữ từ 21 tuổi trở lên đã từng quan hệ tình dục hoặc có hoạt động tình dục nên xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung thường quy, kể cả những người đã tiêm vắc xin ngừa HPV.
Xét nghiệm HPV nhằm xác định các tuýp HPV có nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung.
Ở phụ nữ từ 30 tuổi trở lên, sàng lọc bằng cả xét nghiệm nhuộm soi Pap và xét nghiệm HPV (đồng xét nghiệm) sẽ làm giảm số trường hợp ung thư cổ tử cung.
Vắc xin HPV có thể giúp bảo vệ chống lại một số chủng hoặc tuýp HPV, nhất là những chủng HPV có liên hệ mật thiết đến ung thư cổ tử cung. Đây là phương pháp phòng ngừa chủ động và không phải là phương pháp điều trị nhiễm HPV, do đó khuyến cáo độ tuổi tốt nhất để phòng ngừa là trẻ em, cũng như lứa tuổi chưa tiếp xúc và nhiễm HPV.
Các cách để giảm phơi nhiễm với HPV bao gồm kiêng hay trì hoãn quan hệ tình dục lần đầu, nên có ít bạn tình hơn và tránh quan hệ tình dục với những người có nhiều bạn tình. Cai hút thuốc cũng được cho là làm giảm nguy cơ ung thư cổ tử cung.
Vắc xin HPV được khuyến nghị để giúp bảo vệ chống lại một số loại hoặc chủng virus có nguy cơ cao gây ung thư cổ tử cung. Điều quan trọng cần nhớ là vắc xin HPV không bảo vệ chống lại tất cả các loại virus gây ung thư, vì vậy việc sàng lọc vẫn rất quan trọng.
"Các loại vắc xin ngừa HPV hiện có là:
Tại Singapore, các loại vắc-xin HPV hiện có là:"
Protect against the following HPV subtypes | Approved indications | |
---|---|---|
Cervarix | 16, 18 | Phòng ngừa ung thư cổ tử cung và các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung do virus HPV 16, 18 gây ra. |
Gardasil | 6, 11, 16, 18 | Phòng ngừa ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo và hậu môn do HPV loại 16 và 18. Phòng ngừa tổn thương tiền ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo và hậu môn do loại 6, 11, 16 và 18. Phòng ngừa mụn cóc sinh dục do loại 6 và 11. |
Gardasil 9 | 6, 11, 16, 18, 31, 33, 45, 52, 58 | Phòng ngừa ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo và hậu môn do các loại HPV 16, 18, 31, 33, 45, 52 và 58. Phòng ngừa các tổn thương loạn sản, tổn thương tiền ác tính ở cổ tử cung, âm hộ, âm đạo và hậu môn do các loại 6, 11, 16, 18 , 31, 33, 45, 52 và 58. Phòng ngừa mụn cóc sinh dục do loại 6 và 11. |
Tiêm chủng rộng rãi bằng vắc xin HPV có thể làm giảm tác động của ung thư cổ tử cung trên toàn thế giới.
Các loại vắc xin hiện tại có thể ngăn ngừa hầu hết các trường hợp ung thư cổ tử cung nếu được tiêm trước khi tiếp xúc với virus HPV.
Về lý thuyết, việc tiêm vắc-xin cho nam giới chống lại các loại HPV liên quan đến ung thư cổ tử cung cũng có thể giúp bảo vệ phụ nữ khỏi virus bằng cách có thể làm giảm sự lây lan của virus. Một số loại HPV cũng có liên quan đến ung thư miệng và ung thư họng, vì vậy vắc-xin HPV có thể mang lại một số biện pháp bảo vệ chống lại các bệnh ung thư này. Tuy nhiên, tại thời điểm này ở Singapore, vắc-xin HPV chỉ được khuyến cáo cho trẻ em gái và phụ nữ.
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc tiêm vắc xin cho trẻ em, người trẻ tuổi không liên quan đến việc bắt đầu hoạt động quan hệ tình dục sớm hơn. Ngoài ra, đáp ứng miễn dịch với vắc xin ở độ tuổi trẻ sẽ tốt hơn so với ở độ tuổi lớn hơn.
Vắc xin HPV được khuyến nghị cao nhưng không bắt buộc đối với trẻ em gái và phụ nữ trong độ tuổi từ 9 đến 26. Cervarix và Gardasil (nhưng không phải Gardasil 9) được bao gồm trong Chương trình Tiêm chủng Trẻ em Quốc gia (NCIS) và Chương trình Tiêm chủng Người lớn Quốc gia (NAIS). Trẻ em trai có thể tiêm Gardasil hoặc Gardasil 9 để bảo vệ chống lại mụn cóc sinh dục, bệnh tiền ác tính của ống hậu môn và ung thư hậu môn, nhưng hiện tại việc tiêm vắc xin HPV cho trẻ em trai không được bao gồm trong NCIS.
Vắc xin HPV nhìn chung có khả năng dung nạp tốt, ít tác dụng phụ ngoài cảm giác đau, sưng và đỏ tại chỗ tiêm. Sốt cũng là hiện tượng thường gặp.
Đúng. Bạn vẫn có thể được hưởng lợi từ vắc xin vì nó có thể bảo vệ bạn khỏi các chủng virus mà bạn có thể chưa tiếp xúc. Tuy nhiên, vắc xin không thể bảo vệ bạn khỏi các chủng virus HPV mà bạn đã tiếp xúc.
Vắc xin HPV chỉ ngăn ngừa nhiễm trùng từ một số chủng nhất định và không điều trị nhiễm trùng hiện có. Tuy nhiên, nó vẫn có thể bảo vệ bạn khỏi những chủng virus mà bạn chưa từng tiếp xúc.
Vắc-xin HPV được cung cấp miễn phí cho các nữ sinh Trung học Cơ sở 1 theo chương trình tiêm chủng tại trường, và một chương trình bổ sung đã được bắt đầu vào năm 2019 cho các nữ sinh ở các cấp trung học khác.
Vắc-xin HPV cũng có sẵn tại nhiều phòng khám và bệnh viện bao gồm Bệnh viện Mount Elizabeth.
Một liệu trình tiêm chủng HPV đầy đủ, bao gồm 3 mũi tiêm, có thể thay đổi đáng kể tùy thuộc vào nơi cung cấp. Giá của một liều Gardasil 9 có thể dao động từ 300 đến 450 đô la Singapore. Con số này chưa bao gồm phí bác sĩ và các phí hành chính khác có thể được tính.
Ngoài ra còn có nhiều lựa chọn để giúp thanh toán chi phí tiêm chủng HPV. Ngoài chương trình tiêm chủng tại trường được cung cấp miễn phí cho tất cả các nữ sinh ở các trường trung học, chương trình Medisave500 cho phép bệnh nhân sử dụng tối đa 500 đô la Singapore mỗi tài khoản Medisave mỗi năm để thanh toán tiền tiêm vắc-xin HPV cho nữ giới từ 9 đến 26 tuổi. Điều này chỉ áp dụng cho Cervarix hoặc Gardasil, và cha mẹ có thể sử dụng Medisave của chính họ hoặc của vợ/chồng hoặc cha mẹ trực tiếp của họ.
Tóm lại, tiêm phòng HPV làm giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung. Nó hoạt động bằng cách ngăn ngừa sự lây nhiễm của các chủng HPV gây ung thư. Mặc dù ngăn ngừa các chủng virus HPV, nhưng vắc xin không bảo vệ bạn chống lại tất cả các chủng virus HPV phụ khác gây ung thư. Khoảng 30% trường hợp ung thư cổ tử cung là do các chủng HPV phụ khác gây ra mà vắc xin không thể bảo vệ.
Vì lý do này, những phụ nữ đã tiêm chủng vẫn nên đi xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung PAP thường quy vì vắc xin chỉ bảo vệ chống lại một số chủng HPV nhất định. Xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung PAP thường quy sẽ giúp phát hiện sớm ung thư cổ tử cung, cho phép điều trị sớm và thường mang lại kết quả khả quan hơn.
Hãy cân nhắc việc nhờ một bác sĩ phụ khoa để hỗ trợ bạn duy trì sức khỏe phụ khoa, phát hiện sớm ung thư cũng như đưa ra cách quản lý và điều trị riêng cho từng tình trạng cụ thể của bạn.